Bệnh Care (sài sốt) trên chó

BỆNH CARE TRÊN CHÓ

  • Bệnh sài sốt chó
  • Canin Distemper
  • Febris catarrahalis et nervosa canum

Là một bệnh truyền nhiễm cấp tính do virus thuộc họ Paramycoviridae gây nên. Đặc trưng bằng sự phát ban của da, viêm niêm mạc đường tiêu hoá, hô hấp, niêm mạc mắt, gây sốt và tổn thương hệ thống thần kinh.

Là bệnh lây lan mạnh, tỷ lệ chết cao ở động vật ăn thịt đặc biệt là loài chó, tỷ lệ chết 60 – 90%. Con nào sống sót thì đến giai đoạn cuối thường có triệu chứng thần kinh: co giật mặc dù vẫn ăn khoẻ.

Khi kế phát các vi khuẩn ở đường tiêu hoá như thương hàn, tụ huyết trùng, ký sinh trùng đường ruột (giun, sán) đều làm tăng mức độ trầm trọng của bệnh.

Phân bố khắp nơi trên thế giới, gây thiệt hại lớn.

1.    Tác nhân gây bệnh:

Do loại virus có thành phần là ARN đơn.

2.    Dịch tễ học:

  • Động vật cảm thụ: động vật ăn thịt (chó, chó sói, linh cẩu, cầy, cáo, chồn, gấu trúc, gấu,…), đặc biệt là loài chó. Chó mẫn cảm nhất là chó non (3-4 tháng tuổi).
  • Chó non của những con mẹ mắc bệnh tự nhiên hay tiêm vaccin không mắc bệnh trong vòng 2 tuần đầu.
  • Động vật mắc bệnh thải virus bằng nhiều đường: phân, nước tiểu, nước bọt, nước mắt, nước mũi.
  • Chó ốm có thể bài tiết virus trong vòng 3 tháng.
  • Các bệnh phẩm chứa virus: máu, lách, tuỷ xương, dịch phế mạc, dịch phúc mạc.
  • Trong tự nhiên mầm bệnh được tàng trữ ở chó và động vật ăn thịt khác.

– Đường lây lan:

+ Chủ yếu là trực tiếp giữa con khoẻ và con ốm hoặc chó tiếp xúc với các dụng cụ đã chứa mầm bệnh (dụng cụ nuôi dưỡng, quần áo của những người chăm sóc, nuôi dưỡng…)

+ Đường truyền dọc: con mẹ nhiễm bệnh truyền qua màng nhau cho thai

  • Mùa vụ: quanh năm, thường nhiều hơn vào mùa xuân và mùa

3.    Sinh bệnh học

Virus xâm nhập vào cơ thể qua đường hô hấp, tiêu hoá (qua niêm mạc), sau đó theo hệ thống lympho, từ đó theo dịch lympho vào máu đi khắp cơ thể gây nên hiện tượng: đầu tiên là sốt; viêm niêm mạc đường tiêu hoá, mắt, viêm thoái hoá ở gan, thận, não, tuỷ sống và những phần da không có lông.

 

Cơ thể sinh ra kháng thể tự nhiên chống lại virus sau khi virus xâm nhập ; 9-12 ngày thì kháng thể đạt cao nhất, kéo dài 60-70 ngày.

Sức đề kháng của cơ thể giảm sút nghiêm trọng, là điều kiện để các vi khuẩn có cơ hội trỗi dậy như: thương hàn, tụ huyết trùng… làm cho quá trình bệnh lý nặng nề thêm.

Bệnh có thể cùng xảy ra với Viêm ruột truyễn nhiễm do parvovirus hay Viêm gan truyền nhiễm.

4. Triệu chứng:

Thời gian nung bệnh từ 2 – 7 ngày (đối với phòng thí nghiệm), trong tự nhiên dài hơn có thể đến 40 ngày.

a. Thể cấp tính:

  • Sốt cao, nhiệt độ tăng 1-30C, sau 1-2 ngày nhiệt độ giảm đi, sốt nhẹ kéo dài. Nếu bị viêm phổi thì lại sốt
  • Động vật ít hoạt động hơn, run, thỉnh thoảng đứng bật dậy trong sự sợ hãi.
  • Phát triển viêm cata cấp tính ở đường hô hấp:

+ Nước mũi chảy ra: lúc đầu loãng, sau đặc dần, có khi như dịch mủ

+ Con vật thở khó, thở ngắn, há mồm thở.

+ Ban đầu ho khan, sau xuất hiện có đờm, dãi, ho kéo dài liên tục, cuối cơn ho xuất hiện cơn co giật

+ Tiếp theo viêm phổi, viêm màng phổi.

  • Cùng với những biểu hiện trên là: viêm kết mạc, viêm giác mạc, loét giác mạc, buồng trước nhãn cầu có dử mắt.
  • Tổn thương các cơ quan ở đường tiêu hoá:

+ Giảm tính ngon miệng: mới đầu ăn ít, dần dần bỏ ăn.

+ Viêm họng nặng, viêm hạch amidan, viêm cata cấp tính đường dạ dày-ruột.

+ Nôn nhiều, nôn ra dịch màu vàng.

+ Về sau tiêu chảy, xuất hiện hợp dịch giữa phân và máu.

b. Thể á cấp tính:

  • Sau thời gian sốt cao 2 – 3 ngày chuyển sốt vừa phải, gương mũi khô.
  • Con vật trầm uất, ủ rũ, nặng nề, sợ ánh sáng.
  • Tính ngon miệng giảm.
  • Chảy nước mũi: thanh dịch → khô → nút lấy mũi.
  • Hắt hơi, khịt mũi, ngoáy mũi bằng bàn chân.
  • Nhịp thở nhanh hơn, khó khăn.
  • Nghe phổi âm ran ướt.
  • Gõ vùng phổi có âm đục.
  • Mạch nhanh, loạn nhịp, mạch mờ nhạt.
  • Mắt: + Lúc đầu chảy nước dạng thanh dịch, sau khô dần bịt mặt lại.

+ Kết mạc đỏ, sưng lên

+ Viêm giác mạc, loét giác mạc

  • Dạ dày, ruột: Lúc đầu táo bón, sau phân nát dần, cuối cùng ỉa chảy, xen kẽ phân lỏng lẫn máu, nôn nhiều.
  • Xuất hiện các nốt ban đỏ ở da (những nơi không có lông) bằng hạt đậu, đồng xu ở mặt trong hay ngoài của đùi, vành tai, bụng dưới, xung quanh miệng, mũi, bề mặt ướt, sáng. Bên trong chứa dịch và mủ.
  • Những chỗ cong của khớp (4 chân), vùng đệm của gan bàn chân, xung quanh lỗ mũi: sừng hoá, dày lên.

c. Thể thần kinh:

  • Những con mắc bệnh cấp tính nhưng không chết sẽ để lại di chứng thần kinh, con vật xuất hiện các đợt kích thích ngắn, hoảng loạn, sợ hãi, lồng lộn, giãy đạp nhiều.
  • Xuất hiện hiện tượng co giật, rung cơ, cơ trên mặt co giật làm biến đổi nét mặt của con vật, co giật còn xuất hiện ở thành bụng, 4 chân.
  • Thường xuất hiện những cơn động kinh định kỳ, có thể dẫn đến liệt nhẹ hay liệt (thường ở 2 chân sau).
  • Liệt cơ vòng bàng quang, trực tràng, bài tiết phân, nước tiểu tuỳ tiện.
  • Liệt thần kinh mặt.

5. Chẩn đoán:

Căn cứ vào biểu hiện dịch tễ học, triệu chứng lâm sàng.

  • Dùng kít chẩn đoán (?)

6. Điều trị:

  • Kháng huyết thanh (nếu có).
  • Chống nôn: Atropin sulfat 0,1%, 1ml/10kgP, tiêm nhiều lần: 6h/lần tiêm.
  • Chất điện giải: cho uống glucoza + chất điện giải, nếu nôn nhiều không cho uống điện giải nhưng vẫn cho uống
  • Truyền dịch:  Glucoza       5%

NaCl           0,9%

Ringer lactate

Tốc độ truyền chậm, con yếu: 60 – 80 giọt/phút.

  • Dùng kháng sinh: gentamycin, kanamycin, oflocacin, enroflocacin,…
  • Hạ sốt: paracetamol,
  • Vitamin: K, C, nhóm
  • Trợ tim: cafein, camphora,

– Hộ lý: giữ ấm cho con vật.

7. Phòng bệnh

  • Phòng bệnh bằng vệ sinh, chăm sóc, nuôi dưỡng.
  • Tiêm phòng bằng vaccin

+ Vaccin Vanguard Plus 5, phòng các bệnh: Carre, VRTN do parvovirus, ho cũi chó (Parainfluenza virus), viêm gan truyền nhiễm. Liều 1ml/ 1 chó. Lần 1 chó từ 6 tuần tuổi trở lên. Mũi tiêm thứ 2,3 cách mũi tiêm trước 3 tuần. Hàng năm tiêm nhắc lại.

+ Vaccin Vanguard Plus 5/CV-L (gồm vaccin đông khô: Vanguard HTLP 5/CV-L và vaccin dạng lỏng: First Dose CV), phòng các bệnh: Carre, VRTN do parvovirus, viêm gan truyền nhiễm, xoắn khuẩn (2 chủng: L. Canicola và L. Icterohaemorrhagiae), ho cũi chó, bệnh do coronavirus.

Liều dùng 1ml/ 1 chó. Lần 1 chó từ 6 tuần tuổi trở lên. Mũi tiêm thứ 2, 3 cách mũi tiêm trước 3 tuần. Hàng năm tiêm nhắc lại với liều vaccin đông khô.

+ Vaccin Tetradog (gồm vaccin đông khô Trivirovax và vaccin dạng lỏng Leptospia), phòng các bệnh: Carre, VRTN do parvovirus, viêm gan truyền nhiễm và xoắn khuẩn (2 chủng). Liều dùng 1ml/ 1 chó. Mũi tiêm thứ nhất kể từ khi chó 7 tuần tuổi. Mũi tiêm thứ hai sau đó 3-5 tuần, không nên tiêm sau 12 tuần tuổi. Hàng năm tiêm nhắc lại.

+ Vaccin Hexadog, phòng các bệnh: Carre, VRTN do parvovirus, viêm gan truyền nhiễm, xoắn khuẩn (2 chủng) và bệnh dại. Liều 1ml/ 1 chó. Tiêm lần đầu lúc chó 3 tháng tuổi. Hàng năm tiêm nhắc lại.

+ Vaccin Erican DHPPI 2, phòng các bệnh: Carre, VRTN do parvovirus, viêm gan truyền nhiễm, ho cũi chó. Liều tiêm 1ml/ 1chó. Tiêm lần đầu khi chó 7 tuần tuổi, tiêm lần hai cách mũi đầu từ 3 – 5 tuần, hàng năm tiêm nhắc lại.